Tỷ lệ “chọi” vào các trường ĐH – CĐ năm 2010 (tiếp theo).

(Hiếu học). Các trường ĐH -CĐ tiếp tục công bố tỷ lệ “chọi” của kỳ tuyển sinh 2010. Sau đây là thông tin thêm của một số trường như ĐH Sư phạm TP HCM, ĐH Giao thông Vận tải TP HCM, ĐH Cần Thơ.

Tỷ lệ “chọi” vào các trường ĐH khu vực phía Nam.

Tỷ lệ “chọi” vào các trường ĐH khu vực phía Bắc.

Tỷ lệ “chọi” của ĐH Bách khoa, Công đoàn, Điện lực, Hàng hải.

Tỷ lệ “chọi” vào Học viện Hành chính, Bưu chính Viễn thông, Ngân hàng.

Tỷ lệ “chọi” vào các trường ĐH – CĐ khu vực phía Bắc (tiếp theo).

Trường ĐH Sư phạm TP.HCM: Các ngành sư phạm hầu hết có tỉ lệ “chọi” dưới 5, chỉ có hai ngành có tỉ lệ “chọi” trên 10. Trong đó một số ngành sư phạm lượng hồ sơ nộp vào ít hơn cả chỉ tiêu như sư phạm tiếng Pháp, sư phạm song ngữ Nga – Anh. Nhiều ngành ngoài sư phạm của trường cũng có tỉ lệ “chọi” dưới 1. Cụ thể như sau:

(TPO).

Trường ĐH Cần Thơ: nhận 65.674 hồ sơ (HS) đăng ký dự thi với 7.000 chỉ tiêu (CT) dành cho 77 chuyên ngành đào tạo. Những ngành sư phạm ghép như vật lý- tin học, vật lý – công nghệ, sinh – kỹ thuật nông nghiệp… có tỉ lệ “chọi” dưới 5. Các ngành chuyên ngữ, khoa học cơ bản cũng có tỉ lệ “chọi” khá thấp. Trong khi đó, một số ngành nông nghiệp đã được thí sinh chú ý nhiều hơn. Một trong những điểm đáng chú ý là lượng hồ sơ đăng ký dự thi vào một số ngành nông nghiệp Trường ĐH Cần Thơtương đối khả quan dù tổng số hồ sơ giảm. Những ngành nhóm nông nghiệp có tỉ lệ “chọi” nằm trong tốp đầu của trường như bảo vệ thực vật 1/14, chế biến thủy sản 1/17, nuôi trồng thủy sản 1/12. Ngành công nghệ hóa dược tuy mới tuyển sinh năm đầu tiên nhưng tỉ lệ “chọi” cao nhất trường: 1/24.

Tỷ lệ “chọi” như sau:

Sư phạm (SP) Toán học: 1/5,9 (356 HS/60 CT); SP Toán – Tin học: 1/5,3 (320 HS/60 CT); Toán ứng dụng: 1/3,0 (179 HS/60 CT); SP Vật lý: 1/11,4 (684 HS/60 CT); SP Vật lý – Tin học: 1/3,3 (196 HS/60 CT); SP Vật lý – Công nghệ: 1/2,8 (165 HS/60 CT); SP Tiểu học: 1/23,3 (1.395 HS/60 CT); Cơ khí chế tạo máy: 1/10,7 (858 HS/80 CT); Cơ khí chế biến: 1/1,4 (111 HS/80 CT); Cơ khí giao thông: 1/2,8 (224 HS/80 CT); Xây dựng công trình thủy: 1/2,4 (195 HS/80 CT); Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 1/11,3 (1.356 HS/120 CT); Xây dựng cầu đường: 1/15,9 (1.272 HS/80 CT); Kỹ thuật môi trường: 1/8,5 (681 HS/80 CT); Điện tử: 1/7,5 (1.355 HS/180 CT); Kỹ thuật điện: 1/9,4 (1.127 HS/120 CT); Cơ điện tử: 1/4,8 (383 HS/80 CT); Quản lý công nghiệp: 1/9,9 (789 HS/80 CT); Hệ thống thông tin, Kỹ thuật phần mềm, Mạng máy tính và truyền thông, Khoa học máy tính, Tin học ứng dụng: 1/6,8 (2.712 HS/400 CT); Công nghệ thực phẩm: 1/16,5 (1.321 HS/80 CT); Chế biến thủy sản: 1/17,0 (1.356 HS/80 CT); SP Hóa học: 1/10,8 (645 HS/60 CT); Hóa học: 1/3,0 (241 HS/80 CT); Công nghệ hóa học: 1/2,7 (216 HS/80 CT); Hóa dược: 1/24,4 (1.461 HS/60 CT); SP Sinh vật: 1/14,2 (851 HS/60 CT); SP Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp: 1/5,0 (299 HS/60 CT); Sinh học: 1/9,6 (575 HS/60 CT); Công nghệ sinh học: 1/10,5 (1.050 HS/100 CT); Chăn nuôi: 1/3,1 (374 HS/120 CT); Thú y: 1/10,7 (1.284 HS/120 CT); Nuôi trồng thủy sản: 1/12,0 (1.445 HS/120 CT); Bệnh học thủy sản: 1/5,1 (306 HS/60 CT); Sinh học biển: 1/3,3 (195 HS/60 CT); Trồng trọt: 1/3,7 (665 HS/180 CT); Nông học: 1/7,0 (560 HS/80 CT); Hoa viên và Cây cảnh: 1/4,7 (279 HS/60 CT); Bảo vệ thực vật: 1/14,0 (1.120 HS/80 CT); Khoa học môi trường: 1/15,7 (1.880 HS/120 CT); Khoa học đất: 1/5,7 (456 HS/80 CT); Lâm sinh đồng bằng: 1/1,1 (63 HS/60 CT); Vi sinh vật học: 1/3,1 (185 HS/60 CT); Kinh tế học: 1/18,9 (1.510 HS/80 CT); Kế toán: 1/12,0 (2.888 HS/240 CT); Tài chính: 1/15,6 (3.737 HS/240 CT); Quản trị kinh doanh: 1/22,4 (5.369 HS/240 CT); Kinh tế nông nghiệp: 1/11,1 (1.329 HS/120 CT); Kinh tế tài nguyên môi trường: 1/19,8 (1.583 HS/80 CT); Kinh tế thủy sản: 1/10,4 (832 HS/80 CT); Ngoại thương: 1/8,5 (1.188 HS/140 CT); Nông nghiệp: 1/10,6 (850 HS/80 CT); Quản lý đất đai: 1/20,1 (1.610 HS/80 CT); Quản lý nghề cá: 1/5,2 (312 HS/60 CT); Luật: 1/13,3 (3.975 HS/300 CT); SP. Ngữ văn: 1/10,6 (638 HS/60 CT); Ngữ văn: 1/6,0 (723 HS/120 CT); SP Lịch sử: 1/5,1 (304 HS/60 CT); SP Địa lý: 1/11,1 (665 HS/60 CT); SP Giáo dục công dân: 1/4,8 (382 HS/80 CT); Du lịch: 1/21,2 (1.693 HS/80 CT); SP Anh văn: 1/11,2 (897 HS/80 CT); SP Pháp văn, Ngôn ngữ Pháp: 1/1,1 (84 HS/80 CT); Anh văn: 1/7,0 (838 HS/120 CT); Thông tin – Thư viện: 1/2,0 (118 HS/60 CT); Phiên dịch – Biên dịch tiếng Anh: 1/6,0 (477 HS/80 CT); SP Thể dục thể thao: 1/10,1 (807 HS/80 CT). Những ngành đào tạo đại học tại cơ sở 2 tỉnh Hậu Giang bao gồm Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 1/1,2 (69 HS/60 CT); Kế toán tổng hợp: 1/6,2 (370 HS/60 CT); Tài chính: 1/4,3 (427 HS/100 CT); Ngoại thương: 1/1,2 (71 HS/60 CT); Luật: 1/4,2 (674 HS/160 CT); Anh văn: 1/1,2 (69 HS/60 CT).

Trường – Chỉ tiêu – Số đăng ký – Tỷ lệ chọi

Tuấn Phong tổng hợp/(hieuhoc_hieuhoc.com).

Bài liên quan

Tỷ lệ “chọi” vào các trường ĐH khu vực phía Nam.

(Hiếu học). Các trường ĐH-CĐ lần lượt công bố tỷ lệ “chọi”. Đây là thông tin cần thiết, giúp thí sinh tham khảo thêm về trường và ngành mình sẽ dự thi. Nhưng TS cũng cần bình tĩnh vì không phải lúc nào tỷ lệ “chọi” thấp cũng dễ trúng tuyển.

Tỷ lệ “chọi” vào các trường ĐH khu vực phía Bắc.

(Hiếu học). Thông tin từ các trường đại học khu vực phía Bắc cho thấy, năm nay tỷ lệ hồ sơ đăng ký dự thi vào nhiều trường giảm. Theo đó, tỷ lệ “chọi” của nhiều trường giảm theo. Tuy nhiên, với một số trường ở “tốp giữa”, tỷ lệ “chọi” có phần cao hơn năm trước.

Cùng chuyên mục